Scholar Hub/Chủ đề/#biến động dân số/
Biến động dân số là sự thay đổi số lượng người trong một khu vực trong một khoảng thời gian nhất định. Biến động dân số có thể bao gồm các thông tin như số ngườ...
Biến động dân số là sự thay đổi số lượng người trong một khu vực trong một khoảng thời gian nhất định. Biến động dân số có thể bao gồm các thông tin như số người sinh, số người chết, số người nhập cư và số người di cư. Các yếu tố này cùng nhau tạo thành tình hình biến động dân số của một địa phương, quốc gia hoặc thế giới. Biến động dân số có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của xã hội và kinh tế, bao gồm cung cầu lao động, sự phát triển kinh tế, y tế và chính trị.
Biến động dân số có thể được phân loại thành ba loại chính: tăng dân số, giảm dân số và dân số ổn định.
1. Tăng dân số: Tăng dân số xảy ra khi tỷ lệ sinh cao hơn tỷ lệ chết. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm sự gia tăng tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ chết do tiến bộ y tế và sự phát triển của các chính sách dân số. Tăng dân số có thể đem lại lợi ích về mặt kinh tế vì có nhiều lao động và thị trường tiêu thụ lớn, nhưng đồng thời cũng đặt áp lực lên nguồn tài nguyên, gây ra vấn đề về quản lý đất đai, nước và môi trường.
2. Giảm dân số: Giảm dân số xảy ra khi tỷ lệ chết cao hơn tỷ lệ sinh hoặc khi tỷ lệ di cư và di tản lớn hơn so với số người nhập cư. Các nguyên nhân của giảm dân số có thể bao gồm chiến tranh, đói kém, dịch bệnh và các vấn đề kinh tế và chính trị. Giảm dân số có thể gây ra các vấn đề như suy thoái kinh tế, suy giảm mức sống, và thiếu hụt nguồn lao động.
3. Dân số ổn định: Dân số ổn định xảy ra khi tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết gần như tương đương. Điều này có thể được đạt được trong một số quốc gia phát triển, nơi mức sống cao, quyền phụ nữ được thể hiện và có sự tiếp cận tốt đến các dịch vụ y tế và giáo dục. Dân số ổn định có thể cung cấp sự ổn định và bền vững cho một nền kinh tế và xã hội, nhưng cũng có thể gây ra áp lực về mặt kinh tế do sự thiếu nguồn lao động trẻ và sự già hóa dân số.
Để hiểu rõ hơn về biến động dân số, chúng ta có thể xem xét các yếu tố cụ thể góp phần tạo nên sự biến động.
1. Tỷ lệ sinh: Tỷ lệ sinh đo lường số trẻ em mới sinh được sinh ra trong một đơn vị thời gian so với tổng dân số. Tỷ lệ sinh cao có thể dẫn đến tăng dân số, trong khi tỷ lệ sinh thấp có thể dẫn đến sự giảm dân số. Tỷ lệ sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ phát triển kinh tế, mức sống, tiếp cận dịch vụ y tế và giáo dục, giới hạn nhà ở, quyền phụ nữ và những yếu tố văn hóa, xã hội và tôn giáo.
2. Tỷ lệ chết: Tỷ lệ chết đo lường số người chết trong một đơn vị thời gian so với tổng dân số. Tỷ lệ chết cao có thể dẫn đến sự giảm dân số, trong khi tỷ lệ chết thấp có thể dẫn đến tăng dân số. Các yếu tố như tiến bộ y tế, sự phát triển kỹ thuật và công nghệ y tế, cung cấp dinh dưỡng, tiếp cận dịch vụ y tế và điều kiện sống có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ chết.
3. Di cư và di tản: Di cư và di tản đề cập đến việc dân số di chuyển từ một nơi này sang một nơi khác. Sự di cư và di tản có thể làm tăng hoặc giảm dân số của các khu vực liên quan. Di cư có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm tìm kiếm cơ hội kinh tế, tránh chiến tranh hoặc bạo lực, tìm kiếm những điều kiện sống tốt hơn hoặc thay đổi địa lý. Di cư không chỉ ảnh hưởng đến số lượng dân số của các khu vực liên quan mà còn tác động đến cấu trúc dân số, sự đa dạng văn hóa và chính trị.
4. Chính sách dân số: Chính sách dân số bao gồm các biện pháp và quy định của chính phủ liên quan đến quản lý dân số. Chính sách dân số có thể bao gồm khuyến khích sinh con, kiểm soát sinh con, hỗ trợ người già, quản lý di cư và di dân, và ưu tiên phát triển kinh tế và xã hội. Chính sách dân số có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết và biến động dân số tổng thể.
Các yếu tố trên có thể tương tác và tác động lẫn nhau để tạo nên biến động dân số trong một khu vực. Hiểu sâu về biến động dân số là rất quan trọng để các quốc gia có thể phát triển các chính sách xã hội, kinh tế và môi trường bền vững.
Đánh giá khảo cổ học cho thấy sự chuyển biến sớm của Trái đất qua việc sử dụng đất Dịch bởi AI American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 365 Số 6456 - Trang 897-902 - 2019
Con người đã bắt đầu để lại những tác động lâu dài trên bề mặt Trái đất từ 10.000 đến 8.000 năm trước. Thông qua một sự hợp tác tổng hợp với các nhà khảo cổ học trên toàn cầu, nhóm Stephens et al. đã biên soạn một bức tranh toàn diện về diễn biến sử dụng đất của con người trên toàn thế giới trong thời kỳ Holocene (xem Quan điểm của Roberts). Các thợ săn-hái lượm, nông dân và người chăn nuôi đã biến đổi diện mạo của Trái đất sớm hơn và ở mức độ lớn hơn so với những gì đã được đánh giá rộng rãi, một sự biến đổi mà về cơ bản đã mang tính toàn cầu vào khoảng 3.000 năm trước.
#sử dụng đất #chuyển biến môi trường #khảo cổ học #thời kỳ Holocene #tác động của con người
Biến động không gian-thời gian và đánh giá rủi ro tương lai của các sự kiện hạn hán dự báo tại lưu vực sông Godavari sử dụng các mô hình khí hậu vùng Dịch bởi AI Journal of Water and Climate Change - Tập 12 Số 7 - Trang 3240-3263 - 2021
Tóm tắtNghiên cứu tập trung vào lưu vực sông Godavari nhằm hiểu rõ sự thay đổi trong hiện tượng hạn hán cho các kịch bản tương lai. Chỉ số Tích hợp Khí hậu Kiểm soát Khô hạn Chuẩn hóa (SPEI)-3 được tính toán từ dữ liệu mưa của Đơn vị Nghiên cứu Khí hậu 4.03 và nhiệt độ tối thiểu cũng như tối đa. Cường độ và đặc điểm của hạn hán được xác định bằng cách sử dụng SPEI, xem xét cả dữ liệu về lượng mưa và nhiệt độ như là biến đầu vào. Phân tích xu hướng Mann–Kendall được thực hiện để xác định xu hướng liên quan đến các đặc điểm hạn hán. Lưu vực được chia thành sáu vùng đồng nhất bằng cách sử dụng thuật toán phân cụm K-means. Phương pháp trung bình hợp thành độ tin cậy được sử dụng cho việc trung bình hợp thành các mô hình khí hậu vùng (RCMs). Phân tích tần suất hạn hán được thực hiện bằng cách sử dụng copula ba biến cho các khoảng thời gian tham chiếu và tương lai. Sự biến đổi trong các đặc điểm hạn hán được quan sát thấy ở các kịch bản tương lai liên quan đến khoảng thời gian tham chiếu. Thời gian kéo dài, cường độ và đỉnh điểm của hạn hán cho các phân vùng khí hậu khác nhau cho thấy một xu hướng gia tăng trong khoảng thời gian tương lai, đặc biệt là trong các kịch bản RCP8.5. Thời gian quay trở lại của các đợt hạn hán trong tương lai dựa trên các mô hình RCM trung bình có trọng số dưới hai kịch bản cho thấy khả năng xảy ra hạn hán thường xuyên hơn trong tương lai (2053–2099) so với trong quá khứ (1971–2017).
Sự biến động dân số và sự duy trì của các hệ thống một ký sinh chủ – hai ký sinh tùy thuộc vào phân bố tài nguyên: từ hành vi ký sinh đến động thái quần thể Dịch bởi AI Population Ecology - - 1999
Tóm tắtĐộng lực học quần thể và độ biến động được nghiên cứu trong các hệ thống thí nghiệm một ký sinh chủ – hai ký sinh với các phân bố tài nguyên khác nhau: điều kiện tài nguyên tụ tập và điều kiện tài nguyên thưa thớt. Hệ thống bao gồm một loài bọ hạt chủ, Callosobruchus chinensis, và hai loài ký sinh trùng ong, Anisopteromalus calandrae (Pteromalidae) và Heterospilus prosopidis (Braconidae). Trong điều kiện tài nguyên tụ tập, các ký sinh chủ phù hợp cho ký sinh (giai đoạn sâu muộn thứ tư và nhộng) tập trung trong một mảng tài nguyên lớn, nhưng chúng phân tán đồng đều trong 16 mảng nhỏ trong điều kiện tài nguyên thưa thớt. Các cuộc thống kê quần thể được thực hiện cách nhau 10 ngày trong các nền văn hóa dài hạn, đổi mới 10 gram đậu azuki (Vigna angularis). Trong cả hai điều kiện tài nguyên, giai đoạn đầu tiên là hệ thống một loài của C. chinensis mà thôi, và A. calandrae được thêm vào trong giai đoạn thứ hai. Hệ thống một ký sinh chủ – một ký sinh trùng với C. chinensis và A. calandrae cho thấy động lực học quần thể ổn định với những biến động nhỏ. Sau khi thêm H. prosopidis trong giai đoạn thứ ba, hai trong ba lần lặp lại vẫn tồn tại đến ngày 800 trong mỗi điều kiện tài nguyên, mặc dù một lần lặp lại trong mỗi trường hợp đã tuyệt chủng khi có sự bùng phát ngay lập tức của quần thể H. prosopidis sau khi giới thiệu. Độ biến động quần thể của C. chinensis và H. prosopidis cao hơn đáng kể và kích thước quần thể trung bình của A. calandrae nhỏ hơn đáng kể trong điều kiện tài nguyên thưa thớt so với điều kiện tài nguyên tụ tập. Một thí nghiệm ngắn hạn về hiệu suất ký sinh cho thấy H. prosopidis ký sinh nhiều hơn đáng kể ở mật độ ký sinh chủ thấp trong điều kiện tài nguyên thưa thớt so với điều kiện tài nguyên tụ tập. Sự can thiệp hỗn hợp của H. prosopidis đủ yếu ở mật độ ký sinh trùng thấp nhưng trở nên mạnh mẽ đột ngột với mật độ cao. Cung cấp các ký sinh chủ tươi trong hỗn hợp với các ký sinh chủ đã bị ký sinh, hành vi tìm kiếm ký sinh của một ký sinh trùng đã được ghi hình bằng video trong 3 giờ và được so sánh giữa hai loài ong ký sinh. H. prosopidis có thể ký sinh các ký sinh chủ tươi hiệu quả hơn A. calandrae thông qua việc đi bộ đường dài thường xuyên (đi bộ đến những hạt đậu xa trong một lượt hoặc bên ngoài một mảng hạt đậu có các ký sinh chủ và quay lại nhanh chóng trên một hạt đậu xa trong mảng) sau khi gặp lại các ký sinh chủ đã bị ký sinh. Cân nhắc tất cả các kết quả thí nghiệm, các quần thể được đánh giá là mong manh hơn và khả năng tuyệt chủng cao hơn trong điều kiện tài nguyên thưa thớt so với điều kiện tài nguyên tụ tập. Hiệu quả tấn công cao hơn của H. prosopidis đã làm mất ổn định động lực học quần thể hơn trong điều kiện tài nguyên thưa thớt.
Tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội đến biến động lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE Bài báo đánh giá tác động của các hoạt động kinh tế - xã hội (KT - XH) trên lưu vực và tại địa phương đến biến động lòng dẫn sông Tiền đoạn chảy qua tỉnh Đồng Tháp. Kết quả cho thấy, các hoạt động sử dụng dòng chính sông Mekong như xây dựng các đập thủy điện, thủy lợi, khai thác cát sạn, giao thông thủy, xây dựng các công trình ven sông… đã góp phần làm gia tăng quá trình biến động lòng dẫn sông Tiền. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của con người đến biến động dòng dẫn sông.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#hoạt động kinh tế - xã hội #biến động lòng dẫn #sông Tiền
Thách thức đối với cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay trong ứng phó với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường Biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường đang đặt ra nhiều thách thức với hầu hết các quốc gia trên thế giới bởi những tác động to lớn đến đời sống con người, đặc biệt với những nhóm dễ bị tổn thương như cộng đồng dân tộc thiểu số. Bài viết phân tích một số khó khăn, thách thức đối với các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay trong ứng phó với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường, đó là những biến đổi đang diễn ra nhanh, mạnh, khó lường của hiện tượng này tại Việt Nam; sự phát triển thấp, không đồng đều về kinh tế, xã hội của cộng đồng các dân tộc thiểu số và những thách thức trong tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách và chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường tại nhiều vùng dân tộc thiểu số. Trên cơ sở này, bài viết góp phần định hướng cho các hoạt động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường ở các vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay. Ngày nhận 20/8/2021; ngày chỉnh sửa 21/9/2021; ngày chấp nhận đăng 30/10/2021
#thách thức #biến đổi khí hậu #suy thoái môi trường #dân tộc thiểu số
Quá trình biến động diện tích và dân số đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 1999 – 2009 Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Giai đoạn 1999 – 2009, diện tích và dân số đô thị thành phố Cần Thơ có nhiều thay đổi quan trọng. Lãnh thổ đô thị và số dân thành thị tăng lên nhanh chóng dọc theo sông Hậu và sông Cần Thơ, tốc độ trung bình năm lần lượt là 19% và 9% trong khi mật độ dân số đô thị giảm hơn 50%. Khu vực có mức tăng rất nhanh là Thốt Nốt, Ô Môn và Cái Răng. Nhiều đô thị nhỏ đã được hình thành ở khu vực nông thôn rộng lớn phía Tây thành phố. Tuy nhiên, Ninh Kiều vẫn là địa bàn có mức độ tập trung đô thị cao vượt trội.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#diện tích đô thị #dân số đô thị #mật độ dân số đô thị #tập trung đô thị
Biến động dân số Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1999-2009: hiện trạng, nguyên nhân và các giải pháp Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là thành phố đông dân nhất Việt Nam, với số dân 7,1 triệu người năm 2009. Tốc độ tăng trưởng dân số TPHCM cao gấp gần 3 lần mức tăng dân số trung bình của cả nước. Nhưng ở đây có sự khác biệt rất lớn về gia tăng dân số giữa khu vực nội thành và ngoại thành. Điều đó có tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của TPHCM. Bài báo bàn luận về hiện trạng gia tăng dân số, phân bố dân cư TPHCM, phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm phân bố dân cư, sử dụng nguồn lao động hợp lí, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội TPHCM.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#dân số #lao động #tăng trưởng dân số #phân bố dân cư #tỉ lệ tăng tự nhiên #tỉ lệ tăng cơ học
THÍCH ỨNG VỚI NƯỚC BIỂN DÂNG: GÓC NHÌN TỪ PHÂN TÍCH CHI PHÍ – NGHIÊN CỨU TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGNghiên cứu thực hiện so sánh chi phí của hai giải pháp thích ứng với hiện tượng nước biển dâng tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm tái định cư và xây dựng đê biển, theo các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu khác nhau của thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong thế kỉ 21, độ cao của phần lớn diện tích đồng bằng sông Cửu Long có thể thấp hơn mực nước biển nếu không thể tìm ra giải pháp thích ứng phù hợp. Khoảng 10 triệu người sinh sống tại khu vực này có thể chịu tác động của hiện tượng nước biển dâng vào cuối thế kỉ 21. Kết quả phân tích chi phí cho thấy, chi phí xây dựng đê biển và trồng rừng ngập mặn bảo vệ khu vực đồng bằng sông Cửu Long trong thế kỉ 21 có thể lên tới 26.8 tỉ USD, thấp hơn 2.5 lần so với chi phí tái định cư. Trong đó, phần lớn chi phí được phân bổ cho các hoạt động trồng và bảo tồn hệ thống rừng ngập mặn ven biển.
#Biến đổi khí hậu #Đồng bằng sông Cửu Long #Nước biển dâng #Phân tích chi phí
Tác động của chính sách dân tộc đến sự dịch chuyển xã hội của các tộc người thiểu số Dịch chuyển xã hội là sự chuyển động, thay đổi về thân phận, địa vị của những cá nhân, gia đình, nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội và hệ thống xã hội, được tạo ra bởi nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là sự can thiệp của hệ thống chính trị, đặc biệt là đối với sự dịch chuyển xã hội của các tộc người thiểu số trong một quốc gia dân tộc đa tộc người. Đây là vấn đề hết sức lý thú, bởi mỗi tộc người sẽ có bối cảnh sinh tồn khác nhau, và do đó, sự tác động của chính sách dân tộc từ hệ thống chính trị đến các tộc người cũng khác nhau, điều này làm cho sự dịch chuyển xã hội giữa các tộc người cũng khác nhau và đương nhiên là hệ quả của nó cũng khác nhau. Song, trình bày được toàn bộ sự dịch chuyển đó của xã hội tộc người dưới tác động của chính sách dân tộc trong cả diễn trình lịch sử sẽ là một ảo tưởng, bởi sự khó khăn về tư liệu và bởi chính sự sinh động của quá trình dịch chuyển đó. Bài viết này tập trung trình bày những biểu hiện của dịch chuyển xã hội tộc người ở Việt Nam dưới tác động của chính sách dân tộc cả ở trong lịch sử lẫn hiện tại và thông qua những trường hợp cụ thể. Ngày nhận 30/7/2018; ngày chỉnh sửa 19/9/2018; ngày chấp nhận đăng 10/10/2018
#chính sách dân tộc #dịch chuyển xã hội #xã hội tộc người #biến đổi tộc người.
BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở MIỀN TRUNG – TÂY NGUYÊN Dân số và biến động của nó luôn là biến số có ảnh hưởng lớn tới kinh tế xã hội của mọi quốc gia. Các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội luôn phải tính tới những thay đổi của biến số này khi đưa ra chính sách. Kết quả các đợt Tổng điều tra dân số do Tổng cục Thống kê Việt Nam tiến hành gần đây đều khẳng định ở các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên (MT – TN) biến động dân số mạnh hơn so với các tỉnh khu vực khác của Việt Nam. Chính sách tăng trưởng (TT) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCC) là những bộ phận quan trọng nhất trong chính sách phát triển kinh tế ở MT - TN. Rõ ràng trong bối cảnh biến động dân số rất mạnh đòi hỏi phải có những điều chỉnh chính sách phù hợp với tình hình đó. Nghiên cứu này sẽ hướng tới mục tiêu đó.
#biến động dân số #tăng trưởng kinh tế #chuyển dịch cơ cấu kinh tế #tăng trưởng kinh tế các tỉnh MT-TN #chuyển dịch cơ cấu kinh tế các tỉnh MT-TN